Công bố luận án chuẩn bị bảo vệ cấp trường của NCS. Nguyễn Phương Hồng; Chuyên ngành: Ngoại thận và tiết niệu

Cập nhật: 17h23 | 22/05/2017

 TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô nguyên phát đường tiết niệu trên

Chuyên ngành                       : Ngoại thận và tiết niệu. Mã số: 62 72 01 26.    

Họ và tên nghiên cứu sinh    : Nguyễn Phương Hồng.

Họ và tên Người hướng dẫn :     1. GS TS. TRẦN QUÁN ANH.

                                                     2. PGS TS. PHẠM QUANG VINH

Cơ sở đào tạo: Học viện Quân y

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án

Thông qua việc nghiên cứu chẩn đoán và điều trị ngoại khoa 114 bệnh nhân bị ung thư biểu mô nguyên phát đường tiết niệu trên, gặp từ 1.1.2010 đến 30.6.2014, tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Luận án đã rút ra:

1 – Chẩn đoán xác định bệnh dựa vào siêu âm (độ nhậy: 0,43) và chụp cắt lớp vi tính (độ nhậy: 0,79), mới chỉ đạt kết quả: 78,95% số bệnh nhân được chẩn đoán đúng trước mổ. Để nâng cao tỷ lệ chẩn đoán đúng:  

*Xét nghiệm tế bào niệu và soi bàng quang phải được tiến hành có hệ thống cho tất cả các bệnh nhân khi nghĩ đến chẩn đoán ung thư biểu mô nguyên phát đường tiết niệu trên.

* Sau khi chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu nhiều dẫy, nếu còn nghi ngờ chẩn đoán:

+ Chỉ định nội soi niệu quản – bể thận ống cứng hoặc tốt nhất là ống mềm (khi có phương tiện) và sinh thiết (khi có hình ảnh nghi ngờ) để khẳng định chẩn đoán.

+ Hoặc / và chỉ định chụp cộng hưởng từ hệ tiết niệu để xác định khối ung thư đã thâm nhập vào lớp cơ hoặc thâm nhập ra ngoài đường tiết niệu hay chưa ?

+ Chỉ định chụp cộng hưởng từ gan mật, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực nhiều dẫy, xạ hình xương, …, khi có nghi ngờ di căn gan, phổi, xương, …

2 – Biến chứng sớm sau mổ là 8,77 %, trong đó có 1,75% bị tử vong trong tuần đầu sau mổ và 2,63% bị chảy máu ngay sau mổ, phải mổ lại để cầm máu. Các biến chứng nặng nhất này liên quan chủ yếu với các bệnh nhân bị ung thư ở giai đoạn đã có di căn xa (T4) kèm theo 1 bệnh toàn thân nặng (4/5 bệnh nhân). Vì vậy, các bệnh nhân ở giai đoạn (T4 / N+ / M1), ASA = 4 chỉ nên được điều trị nội khoa.

3 – Đây là một bệnh có tiên lượng nặng (với thời gian khám kiểm tra trung bình sau mổ là 25,17 ± 16,48 tháng: 36,84% đã tử vong, 23,40% có tái phát tại chỗ, 24,46% có ung thư tái phát ở bàng quang và 5,31% có di căn hạch hoặc di căn tạng. Thời gian sống thêm trung bình sau mổ là 28,87 ± 2,54 tháng), đòi hỏi phương pháp điều trị ngoại khoa phải được chỉ định chặt chẽ:

* Mổ mở để cắt bỏ thận niệu quản toàn bộ, có thể kèm theo nạo vét hạch được chỉ định cho các bệnh nhân bị ung thư biểu mô nguyên phát đường tiết niệu trên: Có 1 hoặc nhiều khối ung thư. Kích thước khối ung thư > 1 cm. Giai đoạn bệnh: T2 hoặc T3, N0 hoặc N+, M0. ASA < 4.

Cán bộ hướng dẫn 1 

     Cán bộ hướng dẫn 2

    Nghiên cứu sinh

 

 

 

 

GS.TS.Trần Quán Anh

PGS.TS. Phạm Quang Vinh

Nguyễn Phương Hồng

 

NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE THESIS

 

Name of thesis: Study on indication and evaluation of surgical results in treatment of  primary upper tract urothelial carcinoma.

Specialty                          : Nephrologic surgery and urology. Code: 62 72 01 26

Name of PhD. student     : Nguyen Phuong Hong

Name of supervisors        :      1. Prof. TRAN QUAN ANH, MD., PhD.

                                                2. Asso. Prof. PHAM QUANG VINH, MD., PhD.

Trainingoffice: Military Medical University.

Summary of new main scientific contribution of the thesis:

This study on diagnosis and surgical treatment of 114 patients with primary upper tract urothelial carcinoma carried out at Viet Duc hospital from 1 January 2010 to 30 June 2014 drawingsome conclusions as follows:

1. Determined diagnosis by echography (sensitivity: 43.11%) and CT scan (sensitivity: 79.09%) was reached in 78.95% among patients with accurately pre-operative diagnosis. To increase the rate of exact diagnosis, some recommendations was brought out:

* Urine cytology and cystoscopy must be done systematically for all patients when existence of possibility of primary upper tract urothelial carcinoma.

* After doing MSCT scan of urinary tract, some tests should be done if having doubts:

+ Rigid or flexible ureteroscopy combined with biopsy to confirm diagnosis

+ And/or MRI of urinary tract to define whether or not the tumor invaded muscle or go outside urinary tract

+ MRI of liver-biliary tract, thoracic MSCT scan, bone scan, … regarding metastasis of other organs.

2. Rate of early post-operative complication was 8.77%, including 1.75% died within one week after operation and 2.63% immediatehemorrhage which reoperation was needed for hemostasis. These severe complications were mainly correlated with end-stage tumors (4/5 patients). Thus, patients with tumor T4/N+/M1, ASA = 4should only be treated with medical treatment

3. This is a disease with poor prognosis (post-operative mean follow-up time was 25.17 ± 16.48 months; 36,84% patients died, 23.40% having local metastasis, 24.46% having recurrent metastasis at bladder site and 5.31% having metastasis at lymph nodes or other organs; post-operative mean survival time was 28.87 ± 2.54 months) showing surgical treatment must be indicated properly:

* Radical nephro-ureterectomy, combined with lymphadenectomy by open surgery for primary upper tract urothelial carcinoma in patients with: one or more than one tumor. Tumor size > 1 cm. Tumor stage: T2 or T3, N0 or N+, M0. ASA < 4.

Tập tin đính kèm: [Tải về]

Tin cùng chuyên mục


CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HỌC VIỆN QUÂN Y - BỘ QUỐC PHÒNG
Địa chỉ: Số 160 - Đường Phùng Hưng - Phường Phúc La - Quận Hà Đông - Thành phố Hà Nội
Trưởng ban biên tập: Trung tướng PGS. TS. Nguyễn Xuân Kiên - Giám đốc Học viện Quân y
Giấy phép số 122/GP-TTĐT ngày 23/09/2008 của Bộ TT&TT
Thiết kế bởi Ban CNTT - Phòng KHQS - Học viện Quân y
Nhà cái Thabet: https://thabet.asia/