Tóm tắt
Mục tiêu: đánh giá mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với thời gian tu hành và chế độ luyện tập thiền ở các tu sĩ phật giáo tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đối tượng và phương pháp: điều tra dịch tễ học mô tả trên 560 đối tượng là tu sĩ phật giáo. Xác định hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF - 2005) và theo Hội Tim mạch và Viện Tim - Phổi - Huyết học Quốc gia Mỹ (AHA/NHLBI - 2005). Kết quả: tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF là 18,6%, theo tiêu chuẩn AHA/NHLBI là 22,9%. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa cao hơn có ý nghĩa ở nhóm đối tượng có thời gian tu hành > 20 năm (18,4% so với 7,1%, p < 0,05), thấp hơn ở đối tượng có luyện tập thiền (40,4% so với 78,1%, p < 0,001) và giảm có ý nghĩa theo thời gian luyện tập thiền (p < 0,05). Kết luận: tỷ lệ hội chứng chuyển hóa tăng có ý nghĩa theo thời gian tu hành, thấp hơn có ý nghĩa ở người luyện tập thiền và giảm đáng kể theo thời gian luyện tập thiền.
* Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa; Tu sĩ Phật giáo; Mối liên quan.
Abstract
Objectives: To evaluate the relationship between metabolic syndrome and durations of being cloistered meditation in Buddhist monks of Baria - Vungtau province. Subjects and method: A descriptive epidemiological survey on 560 Buddhist monks. Metabolic syndrome was defined by IDF standards and AHA/NHLBI standards 2005. Results: The incidence of metabolic syndrome according to the IDF standard was 18.6%, AHA/NHLBI was 22.9%. The prevalence of metabolic syndrome was significantly higher in group with 20 years longer durations of being cloistered (18.4% vs. 7.1%, p < 0.05), was lower in ones doing meditations (40.4% vs. 78.1%, p < 0.001) and was significantly reduced over time of meditation practice (p < 0.05). Conclusion: Rate of metabolic syndrome was increased significantly over time being cloistered, lowers significantly in meditators and decreased significantly over time meditation practice.
* Keywords: Metabolic syndrome; Buddhist monk; Association.