TẠP CHÍ SỐ 7-TV NĂM 2021

Đặc điểm hình ảnh X-quang phổ hai mức năng lượng có tiêm thuốc cản quang ở bệnh nhân u vú

Trần Thị Bích Hạnh, Vũ Thu Thủy, Nguyễn Minh Hải

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh u lành và u ác tuyến vú trên X-quang (XQ) phổ hai mức năng lượng có tiêm thuốc cản quang (CESM: Contrast-enhanced spectral mammography). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 50 bệnh nhân (BN) có tổn thương u vú được chụp CESM, độ tuổi trung bình là 50,04 ± 12,06. Kết quả: Lý do vào viện phổ biến nhất của BN là khám sức khỏe (34%) và tự sờ thấy khối u vùng tuyến vú (32%). Mật độ mô vú ở nhóm lành tính và ác tính chủ yếu ở type C với tỷ lệ lần lượt là 54,55% và 60,71%; hình dạng đa thùy ở nhóm lành tính là 13,64% thấp hơn so với ở nhóm ác tính là 50%; tỷ lệ đường bờ không rõ nét và có tua gai ở nhóm ác tính là 53,57% và 21,43% cao hơn so với nhóm lành tính với tỷ lệ lần lượt là 22,73% và 9,09%; tỷ lệ tăng đậm độ ở nhóm ác tính là 85,71% cao hơn nhóm lành tính (54,55%); tỷ lệ hình ảnh xâm lấn xung quanh trên CESM nhóm ác tính là 42,86% cao hơn nhóm lành tính là 4,55%; phần lớn BN có phân loại BI-RADS trên XQ là ác tính và nghi ngờ ác tính (88%). Kết luận: Hình ảnh chụp XQ tuyến vú phổ hai mức năng lượng CESM đánh giá hiệu quả những tổn thương tăng đậm độ, thể hiện rõ ràng tính chất khối, ít bỏ sót tổn thương; do đó, có giá trị trong việc chẩn đoán ung thư vú với các đối tượng có tuyến vú đậm đặc. * Từ khóa: U vú; X-quang phổ hai mức năng lượng có tiêm thuốc cản quang.

Abstract

Objectives: To describe the imaging characteristics of benign and malignant breast tumors on contrast-enhanced spectral mammography (CESM). Subjects and methods: A cross-sectional, retrospective, prospective, descriptive study on 50 patients with breast tumor lesions, underwent CESM; the average age was 50.04 ± 12.06. Results: The most common reasons for patient admission were general physical examination (34%) and self-palpable breast tumor (32%). The density of breast tissue in the benign and malignant group was mainly in type C with the rate of 54.55% and 60.71%, respectively; the multi-lobular shape in the benign group was 13.64%, lower than that in the malignant group of 50%; the rate of irregular and spiked margin in the malignant group was 53.57% and 21.43%, higher than in the benign group with the rate of 22.73% and 9.09%, respectively; the rate of increased attenuation in the malignant group was 85.71% higher than in the benign group (54.55%); the rate of surrounding invasive images on CESM in the malignant group was 42.86% higher than in the benign group, 4.55%; most patients with BIRADS classification on X-ray are malignant and suspected malignancy, accounting for 88%. Conclusion: Image of CESM effectively evaluates hyperdense lesions, clearly showing the mass nature, less omission of lesions, thus valuable in diagnosing breast cancer with subjects with dense mammary glands. * Keywords: Breast tumor; Contrast-enhanced spectral mammography.

BÀI VIẾT CÙNG SỐ

12
1.
Tối ưu hóa công thức màng bao pellet verapamil hydroclorid giải phóng kéo dài
Trương Đức Mạnh, Võ Xuân Minh, Phan Thị Hòa, Nguyễn Văn Bạch
2.
3.
Xây dựng quy trình phát hiện đột biến gen COL7A1 gây bệnh ly thượng bì bóng nước bẩm sinh ứng dụng trên tế bào phôi
Triệu Tiến Sang, Trần Văn Khoa, Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Thanh Tùng, Dương Đình Hiếu, Trần Ngọc Thảo My, Nguyễn Thị Hạnh, Vũ Văn Tâm
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
12

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ - PHIÊN BẢN ĐIỆN TỬ
Tòa soạn: Số 160 - Đường Phùng Hưng - Quận Hà Đông - Thành phố Hà Nội
Trưởng ban biên tập tạp chí Y - Dược học Quân sự: Thiếu tướng GS. TS. Hoàng Văn Lương - Phó Giám đốc Học viện Quân y
Giấy phép số 345/GP-BVHTT ngày 08 tháng 08 năm 2002 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
® Thiết kế bởi Ban CNTT - Phòng KHQS - Học viện Quân y